Thuế kinh doanh online và các loại thuế phải nộp khi bán hàng online

Kinh doanh trên mạng vừa tiện lợi vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao nên hình thức này đang được nhiều người ưa chuộng. Nhưng bạn có biết rằng, dù chỉ là bán hàng online thì bạn vẫn sẽ phải nộp thuế kinh doanh online không? Đây là mối quan tâm hàng đầu của người bán trên con đường kinh doanh online.

Đi thẳng vào vấn đề: Bán hàng online có cần phải nộp thuế không? Kinh doanh online có phải đóng thuế không? Câu trả lời như sau:

– Nếu doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm sẽ được miễn thuế.

– Nếu doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì sẽ phải nộp thuế trên toàn bộ doanh thu với mức 1,5% (bao gồm thuế thu nhập cá nhân & thuế giá trị gia tăng), không được trừ chi phí hay giảm trừ gia cảnh.

Cụ thể như thế nào? Mời bạn đọc tiếp tục theo dõi bên dưới đây nhé.

Đối tượng phải đóng thuế khi bán hàng, kinh doanh online

Hộ, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Thông tư 40/2021/TT-BTC thì phương pháp khoán áp dụng với trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không nộp thuế theo phương pháp kê khai hay theo từng lần phát sinh.

Thuế kinh doanh online và các loại thuế phải nộp khi bán hàng online 1

Thực tế, hộ, cá nhân kinh doanh online (không gồm trường hợp bán hàng qua sàn TMĐT) nộp thuế chủ yếu theo phương pháp này.

Đối tượng nộp thuế theo phương pháp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân

Đối với cá nhân bán hàng online nộp thuế theo phương pháp tính thuế với trường hợp tổ chức khai, nộp thuế thay cho cá nhân như sàn giao dịch TMĐT Shopee, Tiki, Lazada, Sendo…

Theo quy định tại Điểm đ, khoản 1, Điều 8, Thông tư 40/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 1, Thông tư 100/2021/TT-BTC có nội dung: “Tổ chức bao gồm cả chủ sở hữu Sàn giao dịch TMĐT thực hiện việc khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự”.

Có nghĩa là các hộ, cá nhân bán hàng online qua sàn TMĐT ủy quyền cho chủ sở hữu sàn TMĐT thực hiện việc khai, nộp thuế TNCN và thuế GTGT với cơ quan thuế.

Mức doanh thu phải nộp thuế TNCN là bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hoạt động sản xuất, kinh doanh (trong năm dương lịch) dưới 100 triệu đồng thì không cần phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Còn nếu doanh thu tính trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở lên thì hộ, cá nhân bán hàng online có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT.

Các loại thuế phải nộp khi bán hàng online

Có 2 loại thuế phí mà bạn phải nộp khi bán hàng online đó là lệ phí môn bài và thuế TNCN (thu nhập cá nhân) & thuế GTGT (giá trị gia tăng).

Lệ phí môn bài

là khoản phí được nộp định kỳ hàng năm. Đối với hoạt động kinh doanh, loại phí này được tính dựa trên doanh thu.

Mức nộp lệ phí môn bài như sau:

Loại hình tổ chức và vốn Tiền thuế phải nộp
Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm 1.000.000 đồng/năm
Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm

Lưu ý:

– Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh mới thành lập, được cấp đăng ký thuế, MST và mã số doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm thì nộp lệ phí môn bài cả năm.

– Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh thành lập, được cấp đăng ký thuế, MST và mã số doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

– Hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh nhưng không kê khai lệ phí môn bài thì bắt buộc phải nộp lệ phí môn bài cả năm.

– Theo Khoản 1, Điều 3, Nghị định 139/2016/NĐ-CP, miễn lệ phí môn bài đối với hộ, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm dưới 100 triệu đồng.

Thuế kinh doanh online và các loại thuế phải nộp khi bán hàng online 2

Thuế TNCN, thuế GTGT

Theo Điều 1, Thông tư số 92/2015/TT-BTC của BTC hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Nếu thuộc “cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật” và “không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống” thì bắt buộc nộp thuế TNCN và thuế GTGT.

Thuế GTGT và thuế TNCN được xác định theo quy định tại Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

– Theo đó:

  • Doanh thu tính thuế TNCN: Là doanh thu các khoản thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động kinh doanh.
  • Doanh thu tính thuế GTGT: Là doanh thu bao gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, gia công, hoa hồng, cung ứng dịch vụ trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

– Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế sẽ được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

– Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.

– Mức thuế suất được quy định như sau:

Đối tượng Người phân phối cung cấp hàng hóa Người cung cấp dịch vụ Đối tượng kinh doanh vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa Đối tượng hoạt động kinh doanh khác
Thuế GTGT 1% 5% 3% 2%
Thuế TNCN 0,5% 2% 1,5% 1%

 

Chốt lại: Kinh doanh online có cần đóng thuế không? Đáp án còn tùy thuộc vào doanh thu của bạn. Bạn sẽ phải đóng thuế nếu doanh thu lớn hơn 100 triệu và ngược lại, doanh thu nhỏ hơn 100 triệu sẽ được miễn thuế.

Nguồn bài: Tham khảo thêm từ ihoadon